Hướng dẫn các nội dung liên quan đến mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô như sau:

10:58 | 19/06/2012

Hướng dẫn các nội dung liên quan đến mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

Thông tư

 Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/08/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm  vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn các nội dung liên quan đến mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô như sau:

 

CHƯƠNG I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động chi nhánh và đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức tài chính vi mô theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động chi nhánh và đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô.

 

          Điều 3. Giải thích từ ngữ

          Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô là đơn vị phụ thuộc, hạch toán phụ thuộc, có con dấu, thực hiện hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của tổ chức tài chính vi mô. Chi nhánh có thể thành lập phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chi nhánh.

2. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc tổ chức tài chính vi mô, có con dấu, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh theo uỷ quyền của tổ chức tài chính vi mô, gồm:

a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cho tổ chức tài chính vi mô;

b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của tổ chức tài chính vi mô;

c) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, xử lý thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của tổ chức tài chính vi mô.

3. Phòng giao dịch là bộ phận phụ thuộc chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô, hạch toán báo sổ và có con dấu, thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của chi nhánh.

 Dư nợ tín dụng của một (01) khách hàng tại phòng giao dịch không được vượt quá 30 triệu đồng.

4. Điểm giao dịch là nơi chi nhánh hoặc phòng giao dịch thực hiện việc cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cho cá nhân, người có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ ngay tại địa bàn nơi họ cư trú.

Điểm giao dịch có thể hoạt động thường xuyên hoặc định kỳ tại một địa điểm.

Điểm giao dịch được thực hiện các nghiệp vụ sau:

a) Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng;

b) Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân và thu nợ đối với những hợp đồng cấp tín dụng vi mô của chi nhánh, phòng giao dịch;

c) Nhận tiết kiệm bắt buộc, tiết kiệm tự nguyện của khách hàng không quá 1.000.000 đồng một lần gửi trên một (01) khách hàng.

Tổ chức tài chính vi mô phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển tiền và trong giao dịch tại điểm giao dịch. Cuối ngày giao dịch, điểm giao dịch phải chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ và tiền về chi nhánh hoặc phòng giao dịch nơi điểm giao dịch trực thuộc để hạch toán, lưu trữ.

5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính vi mô thành lập chi nhánh, phòng giao dịch và đơn vị sự nghiệp.

 

Điều 4. Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước

1. Theo các quy định tại Thông tư này và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc tổ chức tài chính vi mô:

a) Thành lập, chấm dứt hoạt động chi nhánh;

b) Thành lập đơn vị sự nghiệp.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xem xét, chấp thuận:

a) Thành lập và chấm dứt hoạt động phòng giao dịch;

b) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch.

 

Điều 5. Thời gian hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch

Thời gian hoạt động của chi nhánh và phòng giao dịch do tổ chức tài chính vi mô quy định, tối đa không quá thời gian hoạt động còn lại của tổ chức tài chính vi mô kể từ ngày khai trương hoạt động chi nhánh và phòng giao dịch.

 

Điều 6. Quyền tự chủ của tổ chức tài chính vi mô

1. Tổ chức tài chính vi mô tự chủ quyết định:

a. Việc thành lập, mở rộng địa bàn hoạt động và tự chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng phục vụ của chi nhánh, đơn vị sự nghiệp và việc phân cấp uỷ quyền quản lý các đơn vị này trong nội bộ của tổ chức tài chính vi mô phù hợp với quy định tại Thông tư này.

b. Phạm vi hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch và đơn vị sự nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này.

c. Việc thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động (trong trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) của chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị sự nghiệp phù hợp với qui định của pháp luật.

2. Tổ chức tài chính vi mô phải xây dựng và ban hành Quy định nội bộ về hoạt động và quản lý chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch phù hợp với quy mô tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Quy định này phải đảm bảo có những nội dung cơ bản sau:

a. Các quy định về kiểm soát rủi ro và hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo khả năng kiểm soát hiệu quả của trụ sở chính đối với chi nhánh và của chi nhánh đối với phòng giao dịch;

b. Các quy định về đảm bảo an toàn trong giao dịch, kho quỹ bao gồm cả các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và điều chuyển tiền, quản lý và lưu giữ chứng từ;

c. Tổ chức tài chính vi mô phải quy định số tiền tối đa tồn quỹ cuối ngày đối với từng nơi giao dịch cụ thể căn cứ trên điều kiện an toàn kho quỹ thực tế của nơi giao dịch đó. Số tiền tồn quỹ cuối ngày vượt quá mức tối đa theo quy định phải được gửi vào một ngân hàng có trụ sở gần nơi giao dịch của tổ chức tài chính vi mô nhất.

3. Tổ chức tài chính vi mô phải xây dựng và ban hành các Quy định nội bộ về hoạt động và quản lý đơn vị sự nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Các quy định về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của đơn vị sự nghiệp; thẩm quyền, tiêu chuẩn đối với Giám đốc đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương;

b) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp.

 

Điều 7. Nguyên tắc lập hồ sơ

1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt Nam. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Văn bản đề nghị thành lập, thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn bản đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp và văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tài chính vi mô ký. Trường hợp người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác ký, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ được gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh bằng các hình thức: gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện.

 

CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1

THÀNH LẬP VÀ KHAI TRƯƠNG CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH

CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

 

Điều 8. Điều kiện thành lập chi nhánh

1. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập các chi nhánh trong và ngoài phạm vi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính.

 Chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô chỉ được hoạt động trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt chi nhánh.

2. Đối với tổ chức tài chính vi mô có nhu cầu được thành lập chi nhánh trên cơ sở chuyển đổi chi nhánh hiện có, căn cứ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét chấp thuận đề nghị thành lập chi nhánh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có kế hoạch kinh doanh khả thi trong hai (02) năm đầu sau khi được chấp thuận thành lập chi nhánh.

b) Chi nhánh có đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động, cụ thể:

- Có trụ sở đảm bảo triển khai hoạt động của chi nhánh;

- Có két sắt bảo quản tiền;

- Có hệ thống công nghệ thông tin;

- Có thiết bị đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy.

c) Chi nhánh hiện có đang hoạt động có hiệu quả; Tổng thu nhập từ hoạt động tài chính vi mô đủ để bù đắp các chi phí, bao gồm chi phí huy động vốn, chi phí hành chính và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; Chi nhánh có quy trình hoạt động (quy trình nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ,…) rõ ràng; Tỷ lệ tổng dư nợ vay của những khách hàng có nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của chi nhánh (PAR) dưới 3%;

d) Tổ chức tài chính vi mô có quy định nội bộ rõ ràng và hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo khả năng kiểm soát hiệu quả của trụ sở chính đối với chi nhánh;

đ) Giám đốc chi nhánh hoặc người quản lý chi nhánh phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật các tổ chức tín dụng;

- Có bằng đại học trở lên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm quản lý trực tiếp trong lĩnh vực tài chính vi mô;

- Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

e) Số chi nhánh tổ chức tài chính vi mô được thành lập phải đảm bảo:

1,5 tỷ đồng * N < C

Trong đó:

-                           C là vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô (tính bằng đồng Việt Nam);

-                           N là tổng số chi nhánh đề nghị thành lập tại các tỉnh, thành phố.

3. Trong vòng một (01) năm kể từ ngày khai trương hoạt động, tổ chức tài chính vi mô có dưới hai (02) chi nhánh được thành lập thêm chi nhánh nhưng tổng số chi nhánh tối đa không quá hai (02) chi nhánh và khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có kế hoạch kinh doanh khả thi trong hai (02) năm đầu hoạt động;

b) Chứng minh có đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Tổ chức tài chính vi mô có quy định nội bộ rõ ràng và hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo khả năng kiểm soát hiệu quả của trụ sở chính đối với chi nhánh.

d) Giám đốc chi nhánh hoặc người quản lý chi nhánh phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

4. Sau một (01) năm kể từ ngày khai trương hoạt động, tổ chức tài chính vi mô được thành lập chi nhánh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có kế hoạch kinh doanh khả thi trong hai (02) năm đầu hoạt động;

b) Chứng minh có đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm trước liền kề năm đề nghị thành lập chi nhánh và có thu nhập lớn hơn chi phí cho tới tháng liền kề thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh;

d) Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động tài chính vi mô và các quy định khác của pháp luật trong thời gian một (01) năm tính đến thời điểm đề nghị thành lập chi nhánh; Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật; Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động; Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị thành lập;

đ) Có bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả;

e) Có quy định nội bộ rõ ràng và hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo khả năng kiểm soát hiệu quả của trụ sở chính đối với chi nhánh.

g) Giám đốc chi nhánh hoặc người quản lý chi nhánh phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

h) Số chi nhánh tổ chức tài chính vi mô được thành lập phải đảm bảo:

1,5 tỷ đồng * N < C

Trong đó:

-                           C là vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô (tính bằng đồng Việt Nam);

-                           N là số chi nhánh đã thành lập và đề nghị thành lập tại các tỉnh, thành phố.

 

Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh

1. Bộ hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh bao gồm:

a) Nghị quyết của Hội đồng thành viên về việc thành lập chi nhánh;

b) Văn bản của người đại diện theo pháp luật đề nghị thành lập chi nhánh, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

- Sự cần thiết thành lập chi nhánh;

- Tên, địa điểm đặt trụ sở, nội dung hoạt động của chi nhánh;

- Báo cáo việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện để thành lập chi nhánh. 

c) Đề án thành lập chi nhánh, trong đó nêu sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động, dự kiến cơ cấu tổ chức, nhân sự chủ chốt và kế hoạch kinh doanh khả thi trong hai (02) năm đầu hoạt động;

d) Báo cáo hiện trạng hệ thống thông tin quản lý của tổ chức tài chính vi mô;

đ) Các văn bản chứng minh Giám đốc chi nhánh đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

e) Có giấy tờ chứng minh việc sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh;

g) Các quy định nội bộ quản lý chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô;

h) Báo cáo về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô có nhu cầu thành lập chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

 

Điều 10. Trình tự thành lập chi nhánh

1. Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm lấy ý kiến của:

a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chi nhánh về sự cần thiết và việc đáp ứng các điều kiện thành lập chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô.

b) Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chi nhánh.

2. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị nêu trên phải có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị.

3. Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận đề nghị thành lập chi nhánh hoặc không chấp thuận đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, có văn bản nêu rõ lý do hoặc các yêu cầu (nếu có) để được chấp thuận.

 

Điều 11. Khai trương hoạt động chi nhánh

1. Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính vi mô phải khai trương hoạt động chi nhánh.

Chi nhánh khai trương hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (gửi đính kèm bản sao đăng ký kinh doanh);

b) Có đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

c) Có nhân sự đủ năng lực đáp ứng yêu cầu điều hành, tối thiểu là người đứng đầu chi nhánh;

d) Trước ngày khai trương hoạt động của chi nhánh mười lăm (15) ngày làm việc, tổ chức tài chính vi mô phải công bố việc thành lập chi nhánh trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.

2. Trước ngày khai trương hoạt động của chi nhánh tối đa bảy (07) ngày làm việc, tổ chức tài chính vi mô phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh) báo cáo việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này kèm bản sao đăng ký kinh doanh (có chứng thực), bản chụp nội dung đăng báo.

3. Kết thúc thời hạn khai trương hoạt động chi nhánh không khai trương hoạt động, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không còn giá trị.

 

Điều 12. Điều kiện thành lập phòng giao dịch

1. Phòng giao dịch chỉ được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt chi nhánh.

2. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập phòng giao dịch khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Hoạt động kinh doanh có lãi trong năm trước liền kề năm đề nghị thành lập phòng giao dịch và có thu nhập lớn hơn chi phí cho tới tháng liền kề thời điểm đề nghị thành lập phòng giao dịch;

b) Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tại thời điểm đề nghị thành lập phòng giao dịch;

c) Có đủ cán bộ có đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động của phòng giao dịch;

d) Có đủ cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu an toàn, cụ thể:

- Có trụ sở đảm bảo triển khai hoạt động của phòng giao dịch;

- Có két sắt bảo quản tiền;

- Có hệ thống công nghệ thông tin;

- Có thiết bị đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy.

đ) Có quy định nội bộ bằng văn bản quản lý hoạt động của phòng giao dịch đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.

 

Điều 13. Hồ sơ thành lập phòng giao dịch

Bộ hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch bao gồm:

1. Văn bản đề nghị thành lập phòng giao dịch, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

a) Sự cần thiết thành lập phòng giao dịch;

b) Tên, địa điểm đặt trụ sở, nội dung hoạt động của phòng giao dịch;

c) Dự kiến nhân sự của phòng giao dịch;

d) Báo cáo việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện để thành lập phòng giao dịch.

2. Nghị quyết của Hội đồng thành viên liên quan đến việc thành lập phòng giao dịch.

 

Điều 14. Trình tự thành lập phòng giao dịch

Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập phòng giao dịch, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản chấp thuận đề nghị thành lập phòng giao dịch hoặc không chấp thuận đề nghị thành lập phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, có văn bản nêu rõ lý do hoặc các yêu cầu (nếu có) để được chấp thuận.

 

Điều 15. Khai trương phòng giao dịch

Tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và thực hiện khai trương hoạt động phòng giao dịch trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

 

MỤC 2

THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA ĐIỂM CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH

CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

 

Điều 16. Thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch

1. Bộ hồ sơ đề nghị thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch bao gồm:

a) Nghị quyết của Hội đồng thành viên về việc thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô;  

b) Văn bản của Người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền đề nghị thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô, trong đó nêu rõ lý do thay đổi.

2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có quyền yêu cầu tổ chức đứng đơn giải trình và/hoặc cung cấp các tài liệu bổ sung nhằm làm rõ nội dung trong hồ sơ đề nghị thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xem xét chấp thuận việc thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do không chấp thuận.

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận, tổ chức tài chính vi mô phải công bố việc thay đổi tên chi nhánh trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong ba (03) số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam; công bố việc thay đổi tên phòng giao dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương

5. Trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận việc thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, tổ chức tài chính vi mô phải:

a) Thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Thông báo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh;

c) Gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh bản sao đăng ký kinh doanh (có chứng thực) và bản chụp nội dung đăng báo trước ngày chi nhánh hoạt động theo tên mới.

 

Điều 17. Thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch

1. Hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch bao gồm:

a) Nghị quyết của Hội đồng thành viên về việc thay đổi địa điểm đặt chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô;  

b) Văn bản của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô, trong đó nêu rõ lý do thay đổi.

2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có quyền yêu cầu tổ chức đứng đơn giải trình và/hoặc cung cấp các tài liệu bổ sung nhằm làm rõ nội dung trong hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh xem xét chấp thuận việc thay đổi địa điểm chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do không chấp thuận.

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận, tổ chức tài chính vi mô phải công bố việc thay đổi địa điểm chi nhánh trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam; công bố việc thay đổi địa điểm phòng giao dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

5. Trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, tổ chức tài chính vi mô phải:

a) Thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Thông báo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh, phòng giao dịch;

c) Gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh bản sao đăng ký kinh doanh (có chứng thực) và bản chụp nội dung đăng báo trước ngày chi nhánh hoạt động tại địa điểm mới.

6. Chi nhánh chỉ được hoạt động tại địa điểm mới khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

 

MỤC 3

CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, PHÒNG GIAO DỊCH

CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

 

Điều 18. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch

1. Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;

b) Bắt buộc chấm dứt hoạt động;

c) Đương nhiên chấm dứt hoạt động.

2. Tổ chức tài chính vi mô chịu trách nhiệm về việc thực hiện tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh.

3. Chi nhánh tổ chức tài chính vi mô nơi phòng giao dịch trực thuộc có trách nhiệm tiếp quản toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của phòng giao dịch sau khi phòng giao dịch chấm dứt hoạt động.

 

Điều 19. Tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch

1. Bộ hồ sơ đề nghị tự nguyện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch bao gồm:

a) Nghị quyết của Hội đồng thành viên về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh;

b) Văn bản của Người đại diện theo pháp luật đề nghị chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch trong đó nêu rõ lý do, tên và địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;

c) Phương án giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động.

2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh có văn bản chấp thuận đề nghị chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, có văn bản nêu rõ lý do hoặc các yêu cầu (nếu có) để chấm dứt hoạt động.

3. Trong thời gian bốn nhăm (45) ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận, Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tài chính vi mô phải ra quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch; thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch và báo cáo việc hoàn tất các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

4. Quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch của Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch được chấm dứt hoạt động;

b) Lý do chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch;

c) Ngày chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch;

d) Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô về quyền lợi và nghĩa vụ đối với khách hàng của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;

e) Các nội dung liên quan khác.

 

Điều 20. Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch

1. Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch có thông tin sai sự thật.

b) Khai trương hoạt động khi không đủ điều kiện quy định tại Điều 8 hoặc Điều 12 Thông tư này.

c) Hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch ngoài nội dung được phép theo quy định của pháp luật.

d) Theo đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch.

3. Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước hoặc văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh, tổ chức tài chính vi mô phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh để giải quyết theo quy định của pháp luật.

 4. Trong thời hạn tối đa chín mươi (90) ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, tổ chức tài chính vi mô phải:

a) Xây dựng phương án giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch bị buộc phải chấm dứt hoạt động;

b) Ban hành quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch và tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch;

c) Quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch của Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch được chấm dứt hoạt động;

- Lý do chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch;

- Ngày chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch;

- Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh khi chấm dứt hoạt động; trách nhiệm của chi nhánh tổ chức tài chính vi mô nơi phòng giao dịch trực thuộc về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của phòng giao dịch khi chấm dứt hoạt động.

- Các nội dung liên quan khác.

d) Báo cáo việc hoàn tất các thủ tục pháp lý có liên quan và chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

 

Điều 21. Đương nhiên chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch

1. Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô đương nhiên chấm dứt hoạt động trong trường hợp tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động.

2. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đương nhiên chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô thực hiện theo quy định của pháp luật về chấm dứt hoạt động tổ chức tài chính vi mô.

 

Điều 22. Công bố chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch

1. Việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô phải được đăng bố cáo. Tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động nêu trên, bố cáo phải được tổ chức tài chính vi mô niêm yết công khai tại trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô và địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, phòng giao dịch chấm dứt hoạt động. Bố cáo phải bao gồm các nội dung tối thiểu như sau:

a) Tên, địa chỉ của chi nhánh, phòng giao dịch;

b) Lý do chấm dứt hoạt động;

c) Ngày chấm dứt hoạt động;

d) Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của chi nhánh, phòng giao dịch.

2. Tổ chức tài chính vi mô phải công bố việc chấm dứt hoạt động chi nhánh trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam; công bố việc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương. Số báo đăng công bố về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh phải được gửi Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Nhà nước Trung ương và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh).

 

MỤC 4

MỞ, KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG, THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA ĐIỂM, CHẤM DỨT HOẠT  ĐỘNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

 

 Điều 23. Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp:

Sau thời gian mười hai (12) tháng kể từ ngày khai trương hoạt động, tổ chức tài chính vi mô được thành lập đơn vị sự nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu tổ chức đảm bảo qui định hiện hành; thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và người điều hành đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định hiện hành;

2. Không bị Thanh tra Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính trong thời gian sáu (06) tháng trở về trước tính đến thời điểm đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp.

3. Có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

4. Có quy định nội bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

 

Điều 24. Hồ sơ thành lập đơn vị sự nghiệp:

1. Văn bản của tổ chức tài chính vi mô đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập đơn vị sự nghiệp, trong đó báo cáo việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện để thành lập đơn vị sự nghiệp và cam kết các thông tin cung cấp là chính xác, trung thực;

2. Nghị quyết của Hội đồng thành viên tổ chức tài chính vi mô về việc thành lập đơn vị sự nghiệp.

3. Đề án thành lập thành lập đơn vị sự nghiệp trong đó nêu sự cần thiết thành lập đơn vị sự nghiệp; tên đơn vị sự nghiệp; địa điểm đặt đơn vị sự nghiệp; nội dung hoạt động của đơn vị sự nghiệp;

4. Văn bản chứng minh việc tổ chức tài chính vi mô sẽ có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở dự kiến của đơn vị sự nghiệp.

5. Qui định nội bộ về cơ cấu tổ chức mạng lưới hoạt động và việc phân cấp uỷ quyền quản lý mạng lưới hoạt động trong nội bộ tổ chức tài chính vi mô.

 

Điều 25. Trình tự thành lập đơn vị sự nghiệp:

 1. Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm lấy ý kiến của:

a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở đơn vị sự nghiệp về sự cần thiết và việc đáp ứng các điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô.

b) Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở đơn vị sự nghiệp.

2. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị nêu trên có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị.

3. Trong thời hạn tối đa mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị theo quy định tại Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, trình Thống đốc xem xét, chấp thuận đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp không chấp thuận, có văn bản nêu rõ lý do.

 

Điều 26. Khai trương hoạt động đơn vị sự nghiệp:

1. Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính vi mô phải khai trương hoạt động đơn vị sự nghiệp.

Đơn vị sự nghiệp được khai trương hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (gửi đính kèm bản sao đăng ký kinh doanh);

b) Trước ngày khai trương hoạt động của đơn vị sự nghiệp mười lăm (15) ngày làm việc, tổ chức tài chính vi mô phải công bố việc thành lập đơn vị sự nghiệp trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam.

2. Trước ngày khai trương đơn vị sự nghiệp tối đa bảy (07) ngày làm việc, tổ chức tài chính vi mô có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh báo cáo việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này kèm bản sao đăng ký kinh doanh (có chứng thực), bản chụp nội dung đăng báo.

3. Kết thúc thời hạn khai trương hoạt động đơn vị sự nghiệp không khai trương hoạt động, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không còn giá trị.

 

Điều 27. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở đơn vị sự nghiệp tổ chức tài chính vi mô

Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh về thay đổi này, tổ chức tài chính vi mô phải có văn bản kèm bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh báo cáo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

 

Điều 28. Tự nguyện chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô

1. Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp, tổ chức tài chính vi mô phải có văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

2. Trong thời hạn tối đa bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp, tổ chức tài chính vi mô phải báo cáo việc hoàn tất các thủ tục pháp lý có liên quan và chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

 

Điều 29. Bắt buộc chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô

1. Đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật.

b) Khai trương hoạt động khi không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 26 Thông tư này.

c) Hoạt động của đơn vị sự nghiệp ngoài nội dung được phép theo quy định của pháp luật.

d) Theo đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Căn cứ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp.

3. Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính vi mô phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước để giải quyết theo quy định của pháp luật.

 4. Trong thời hạn tối đa chín mươi (90) ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tài chính vi mô phải:

a) Xây dựng phương án giải quyết tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của đơn vị sự nghiệp bị buộc phải chấm dứt hoạt động;

b) Ban hành quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp và tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động của đơn vị sự nghiệp;

c) Quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp được chấm dứt hoạt động;

- Lý do chấm dứt hoạt động của đơn vị sự nghiệp;

- Ngày chấm dứt hoạt động của đơn vị sự nghiệp;

- Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô về tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan khác của đơn vị sự nghiệp khi chấm dứt hoạt động;

- Các nội dung liên quan khác.

d) Báo cáo việc hoàn tất các thủ tục pháp lý có liên quan và chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

 

Điều 30. Đương nhiên chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp

1. Đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô đương nhiên chấm dứt hoạt động trong trường hợp tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động.

2. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đương nhiên chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô thực hiện theo quy định của pháp luật về chấm dứt hoạt động tổ chức tài chính vi mô.

 

Điều 31. Công bố chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô

Tổ chức tài chính vi mô phải công bố việc chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam. Số báo đăng công bố về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh phải được gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh.

 

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

MỤC I

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

 

Điều 32. Báo cáo

1. Chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi đặt chi nhánh.

 

Điều 33. Xử lý vi phạm

Tổ chức tài chính vi mô có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

MỤC II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

Điều 34. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh và đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lấy ý kiến các đơn vị có liên quan và tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tài chính vi mô.

2. Trường hợp tổ chức tài chính vi mô đề nghị thành lập chi nhánh trên cơ sở chuyển đổi chi nhánh hiện có theo quy định tại khoản 2 Điều 8, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tổ chức phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh liên quan kiểm tra các chi nhánh hiện có và có ý kiến đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện thành lập chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này trước khi trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô.

3. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô quy định tại khoản 1 Điều 19 hoặc căn cứ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi văn bản lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt chi nhánh; tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô chấm dứt hoạt động chi nhánh.

4. Là đơn vị đầu mối nhận báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh về việc:

a) Thay đổi tên, địa điểm của chi nhánh và đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô;

b) Thành lập, thay đổi tên và/hoặc địa điểm, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

5. Là đơn vị nhận các báo cáo liên quan đến việc chấm dứt hoạt động chi nhánh và đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô.

 

Điều 35. Trách nhiệm của các Vụ, Cục trong Ngân hàng Nhà nước

Các Vụ, Cục trong Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về vấn đề liên quan khi có đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

 

Điều 36. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt chi nhánh, phòng giao dịch

1. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc tổ chức tài chính vi mô thành lập hoặc chấm dứt hoạt động chi nhánh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt chi nhánh có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) nêu rõ đồng ý hoặc không đồng ý; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do;

2. Kiểm tra các chi nhánh hiện có và gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng ý kiến đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện thành lập chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô.

3. Quản lý, giám sát việc khai trương hoạt động, hoạt động và chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

4. Xem xét chấp thuận và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc thay đổi địa điểm, tên của chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn;

5. Chấp thuận việc thành lập, thay đổi tên và/hoặc địa điểm, chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn;

6. Kiểm tra, giám sát hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn.

Khi phát hiện phòng giao dịch trên địa bàn không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh phải yêu cầu tổ chức tài chính vi mô tạm ngừng hoạt động phòng giao dịch và có các biện pháp khắc phục hoặc chấm dứt hoạt động phòng giao dịch; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

7. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các nội dung:

- Tình hình thay đổi tên, địa điểm chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn;

- Tình hình thành lập, thay đổi tên, địa điểm và chấm dứt hoạt động phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn.

8. Là đơn vị nhận báo cáo liên quan đến việc chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô.

9. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các ý kiến, quyết định nêu tại Điều này.

 

Điều 37: Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt đơn vị sự nghiệp

1. Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc tổ chức tài chính vi mô thành lập đơn vị sự nghiệp có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) nêu rõ đồng ý hoặc không đồng ý; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do;

2. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tình hình thay đổi tên, địa điểm đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn.

3. Là đơn vị nhận báo cáo liên quan đến việc chấm dứt hoạt động đơn vị sự nghiệp của tổ chức tài chính vi mô.

 

MỤC III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 08/2009/TT-NHNN ngày 29/4/2009 của Thống đốc hướng dẫn về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.

2. Trường hợp những quy định của pháp luật tham chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì phải áp dụng theo quy định mới.

 

Điều 39. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tài chính vi mô và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ngân hàng Nhà nước để được hướng dẫn, giải quyết.

 

QUAY LẠI TRANG TRƯỚC
Tin liên quan
10:59 | 19/06/2012
10:58 | 19/06/2012
10:56 | 19/06/2012
Đăng ký thành viên