Hướng dẫn việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô

10:59 | 19/06/2012

Hướng dẫn việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hướng dẫn việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô

 

Thông tư

 Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô như sau:

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1.     Tổ chức tài chính vi mô.

2.   Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.     Vốn pháp định là mức vốn điều lệ tối thiểu phải có theo quy định của Chính phủ để thành lập tổ chức tài chính vi mô.

2.     Cuộc họp Hội đồng thành viên đầu tiên: là cuộc họp đầu tiên của các thành viên tổ chức tài chính vi mô, có nhiệm vụ thông qua: Điều lệ tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô; Đề án, phương án thành lập tổ chức tài chính vi mô; Bầu các thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên; Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tài chính vi mô.

3.     Cấp tín dụng vi mô: là khoản cấp tín dụng dưới hình thức cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ (theo quy định của pháp luật về hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ). Tổng dư nợ các khoản cấp tín dụng vi mô đối với một khách hàng không vượt quá ba mươi triệu đồng.

4.     Tổ chức phi Chính phủ Việt Nam: là các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

5.     Nước nguyên xứ đối với bên góp vốn nước ngoài: là nước nơi tổ chức nước ngoài được thành lập hoặc đăng ký đặt trụ sở chính, hoặc là nước nơi cá nhân nước ngoài đăng ký quốc tịch.

6.     Tổ chức, cá nhân nước ngoài: là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc đăng ký đặt trụ sở chính ở nước ngoài, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

7.     Người đại diện theo uỷ quyền: là cá nhân được các bên góp vốn uỷ quyền bằng văn bản để nhân danh họ thực hiện các quyền của họ tại tổ chức tài chính vi mô.

8.     Thành viên sáng lập: là thành viên (cá nhân, tổ chức) góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài chính vi mô.

9.     Tiết kiệm bắt buộc: là khoản tiền mà khách hàng của tổ chức tài chính vi mô phải gửi tại tổ chức tài chính vi mô để được quyền vay vốn của chính tổ chức này. Tiết kiệm bắt buộc là một khoản tiền nhỏ gửi định kỳ hoặc là một số tiền tương ứng với một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị của khoản vay được giữ lại theo quy định của tổ chức tài chính vi mô. Tổ chức tài chính vi mô được sử dụng tiết kiệm bắt buộc để bảo đảm khoản vay của khách hàng tại tổ chức tài chính vi mô.

10.   Tiền gửi tự nguyện: khoản tiền mà khách hàng của tổ chức tài chính vi mô và của các tổ chức, cá nhân khác tự nguyện gửi tại tổ chức tài chính vi mô.

11.   Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 4. Thời hạn hoạt động

Thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô không quá 50 năm.

Điều 5. Địa bàn hoạt động

1. Địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được giới hạn trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được quy định tại Giấy phép.

2. Trường hợp tổ chức tài chính vi mô có nhu cầu mở rộng địa bàn hoạt động ra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác ngoài địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính, tổ chức tài chính vi mô phải thành lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố đó. Việc mở chi nhánh của tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 6. Nguyên tắc lập hồ sơ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấp phép đối với tổ chức tài chính vi mô mà thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân Việt Nam phải được lập thành một bộ bằng tiếng Việt.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô có thành viên sáng lập là tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được lập thành hai bộ, trong đó một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh.

3. Các tài liệu trong hồ sơ qui định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải là bản chính hoặc bản sao phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG II

 QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP

 

Điều 7. Điều kiện cấp Giấy phép

1.     Có nhu cầu thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô.

2.     Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị thành lập.

3.     Có Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô phù hợp với quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4.     Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.

5.     Có người quản lý, kiểm soát và điều hành đáp ứng điều kiện theo quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18  và Điều 19 Thông tư này.

6.     Có thành viên tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 25 và Điều 26 Thông tư này.

7.     Có trụ sở làm việc và cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ, thông tin đảm bảo cho hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

8.   Chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép (Phụ lục 01 đính kèm);

a) Đối với tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức chính trị-xã hội ký;

b) Đối với tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: do các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên sáng lập ký.

2. Điều lệ tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính vi mô.

3. Phương án hoạt động trong ba năm đầu, trong đó nêu rõ:

a) Mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô;

b) Địa bàn dự kiến hoạt động; địa điểm dự kiến đặt các chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh mới và/hoặc chi nhánh hiện có đối với những tổ chức đã có hoạt động tài chính vi mô);

c) Tiêu chí đối với khách hàng của tổ chức tài chính vi mô và dự kiến số lượng cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các tiêu chí này trong địa bàn dự kiến hoạt động;

d) Các sản phẩm và dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp cho khách hàng và các quy định, điều kiện dự kiến đối với từng sản phẩm, dịch vụ;

đ) Cơ cấu tổ chức và nhân sự dự kiến ;

e) Thông tin và công nghệ liên lạc sẽ sử dụng;

g) Các cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.

h) Bảng cân đối tài sản, báo cáo lãi/ lỗ, danh mục cho vay dự báo cho ba năm tài chính kế tiếp;

i) Tác động xã hội dự kiến của tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn.

4. Các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2, Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.

5. Danh sách thành viên:

5.1. Đối với tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

Danh sách thành viên sáng lập, mức vốn góp (ghi rõ số vốn bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ, bằng tài sản khác và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên), phương án góp vốn (nêu rõ phương thức, tiến độ góp vốn...), cam kết thực hiện của các thành viên sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:

a) Đối với thành viên sáng lập là cá nhân:

(i) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;

(ii) Sơ yếu lý lịch (Phụ lục 02 đính kèm);

b) Đối với thành viên sáng lập là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam:

(i) Bản sao quyết định hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

(ii) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp);

(iii) Văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;

(iv) Điều lệ hiện hành hoặc tài liệu tương đương khác;

(v) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức trong 03 (ba) năm gần nhất;

(vi) Một số thông tin cần thiết khác có liên quan: mục đích góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô; hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ;

(vii) Một bản khai chi tiết về mọi hoạt động điều tra hay khởi tố đối với tổ chức hoặc nêu rõ không bị điều tra hay khởi tố trong vòng 10 (mười) năm gần nhất;

(viii) Một bản khai nêu rõ về vốn góp hoặc nắm giữ cổ phần của các thành viên sáng lập tại các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác;

Trường hợp nếu thành viên sáng lập là đơn vị trực thuộc một tập đoàn, phải cung cấp thông tin về phạm vi hoạt động chính của tập đoàn kèm sơ đồ tổ chức của tập đoàn và nêu chi tiết trong trường hợp tập đoàn có góp vốn và/hoặc nắm giữ cổ phần tại các tổ chức tín dụng khác.

c) Đối với thành viên sáng lập là tổ chức nước ngoài:

Ngoài các giấy tờ quy định tại Tiết b Điểm 5.1 Khoản này, tổ chức nước ngoài phải nộp:

(i) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 03 (ba) tháng trước ngày nộp hồ sơ xin thành lập và hoạt động tổ chức tài chính vi mô;

(ii) Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép tổ chức nước ngoài được góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nguyên xứ không quy định có văn bản chấp thuận thì tổ chức đó phải giải trình rõ đồng thời phải cam kết chịu trách nhiệm về tính xác thực của giải trình này.

5.2. Đối với tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

(i) Bản sao quyết định hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

(ii) Văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền;

(iii) Điều lệ hiện hành hoặc tài liệu tương đương khác;

(iv) Một số thông tin cần thiết khác có liên quan: mục đích góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô; hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.

6. Danh sách, sơ yếu lý lịch (Phụ lục 02 đính kèm) và bản sao văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức tài chính vi mô.

7. Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên đầu tiên;

8. Nghị quyết của Hội đồng thành viên đầu tiên về việc bầu chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng (Đối với tổ chức tài chính vi mô thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); Quyết định chủ sở hữu về việc bầu chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng (Đối với tổ chức tài chính vi mô thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) .

8. Quyết định của Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng tổ chức tài chính vi mô.

Điều 9. Trình tự cấp Giấy phép:

1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép tổ chức tài chính vi mô lập hồ sơ theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).

2. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước:

a) Có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính có ý kiến đối với việc tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính trên địa bàn.

b) Cấp Giấy phép hoặc có văn bản từ chối cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do.

Điều 10. Nội dung Giấy phép và sửa đổi, bổ sung Giấy phép

1. Giấy phép phải có một số nội dung chủ yếu sau:

a) Số Giấy phép; nơi cấp; ngày, tháng, năm cấp;

b) Tên tổ chức tài chính vi mô:

(i) Tên đầy đủ, tên viết tắt bằng tiếng Việt;

(ii) Tên đầy đủ, tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có);

(iii) Tên giao dịch (nếu có).

c) Địa điểm đặt trụ sở chính; số điện thoại, số fax;

d) Phạm vi, địa bàn hoạt động;

đ) Vốn điều lệ;

e) Nội dung hoạt động;

g) Thời hạn hoạt động;

h) Họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh thư nhân dân của người đại diện theo pháp luật của tổ chức tài chính vi mô.

2. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước quyết định, chấp thuận bằng văn bản. Quyết định, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép là một phần không tách rời của Giấy phép.

Điều 11. Lệ phí cấp Giấp phép

1. Mức lệ phí cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép) đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc gia hạn Giấy phép tổ chức tài chính vi mô phải nộp lệ phí tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng nhà nước chi nhánh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

3. Khoản lệ phí quy định tại Khoản 1 Điều này không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.

 

CHƯƠNG III

KHAI TRƯƠNG HOẠT ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP

 

Điều 12. Khai trương hoạt động

Tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép phải tiến hành đăng ký kinh doanh, công bố thông tin và khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Các Tổ chức tín dụng 2010.

Điều 13. Sử dụng Giấp phép

1. Tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy phép, không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp.

2. Tổ chức tài chính vi mô được cấp Giấy phép không được tẩy xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.

3. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác, Ngân hàng Nhà nước chỉ cấp lại bản sao Giấy phép Tổ chức tài chính vi mô nếu có lý do hợp lý.

 

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

 

Mục 1

CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CÁC ỦY BAN CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

 

Điều 14. Cơ cấu tổ chức của các Ủy ban của Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên phải thành lập các Ủy ban để giúp Hội đồng thành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong đó phải có Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự. Hội đồng thành viên quy định cơ chế phán quyết đối với các ý kiến đề xuất của các Ủy ban.

2. Một Ủy ban phải có tối thiểu ba thành viên, gồm Trưởng Ủy ban là thành viên Hội đồng thành viên và các thành viên khác do Hội đồng thành viên quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm theo Điều lệ của Tổ chức tài chính vi mô. Một thành viên Hội đồng thành viên có thể là thành viên của một hoặc một số Ủy ban.

Điều 15. Quy chế làm việc của các Ủy ban của Hội đồng thành viên

1. Khi thành lập các Ủy ban, Hội đồng thành viên phải ban hành quy chế làm việc và chức năng, nhiệm vụ của các Ủy ban. Trong thời hạn ba (03) ngày sau khi ban hành, Hội đồng thành viên gửi các quy định nội bộ này tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để báo cáo.

2. Quy chế làm việc và chức năng nhiệm vụ của các Ủy ban tối thiểu gồm các nội dung sau:

a) Quy chế làm việc:

(i) Số lượng thành viên của Ủy ban và trách nhiệm của từng thành viên;

(ii) Các kỳ họp định kỳ của Ủy ban;

(iii) Việc họp bất thường của Ủy ban;

(iv) Việc đưa ra quyết định của Ủy ban;

b) Nhiệm vụ, chức năng của các Ủy ban:

(i) Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro:

- Tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy trình, chính sách thuộc thẩm quyền của mình liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật và Tổ chức tài chính vi mô.

- Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của Tổ chức tài chính vi mô trước những nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi ro này trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

- Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các quy trình, chính sách quản trị rủi ro hiện hành của Tổ chức tài chính vi mô để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng thành viên về những yêu cầu cần thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động.

- Tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc quyết định phê duyệt các khoản đầu tư, các giao dịch có liên quan, chính sách quản trị và phương án xử lý rủi ro trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ do Hội đồng thành viên giao.

(ii) Ủy ban về vấn đề nhân sự:

- Tham mưu cho Hội đồng thành viên về quy mô và cơ cấu Hội đồng thành viên, Người điều hành phù hợp với quy mô hoạt động và chiến lược phát triển của Tổ chức tài chính vi mô.

- Tham mưu cho Hội đồng thành viên xử lý các vấn đề về nhân sự phát sinh trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và Người điều hành Tổ chức tài chính vi mô theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức tài chính vi mô .

- Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy định nội bộ của Tổ chức tài chính vi mô thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đãi ngộ khác đối với Người điều hành, các cán bộ, nhân viên của Tổ chức tài chính vi mô.

(iii) Các Ủy ban khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thanh viên quy định theo Điều lệ của Tổ chức tài chính vi mô .

Mục 2

TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ, NGƯỜI ĐIỀU HÀNH, THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT

 

Điều 16. Đối với thành viên Hội đồng thành viên

Thành viên Hội đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật các tổ chức tín dụng;

2. Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại một tổ chức hoạt động ở một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ 01 (một) năm trở lên; hoặc có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật;

Điều 17. Đối với thành viên Ban kiểm soát

Thành viên Ban kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

1.       Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật các tổ chức tín dụng;

2.       Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính;

3.       Có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc có liên quan tại một trong các lĩnh vực kiểm toán viên, kế toán viên, tài chính;

4.       Không phải là người có liên quan của người quản lý tổ chức tài chính vi mô đó;

5.       Thành viên Ban kiểm soát chuyên trách phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 18. Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc)

Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

1.  Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật các tổ chức tín dụng;

2.  Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật;

3.  Có ít nhất 03 (ba) năm làm người điều hành, điều hành trong lĩnh vực tài chính vi mô.

4.  Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 19. Đối với  Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và các chức danh tương đương

Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và các chức danh tương đương phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

1.  Đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật các tổ chức tín dụng; đối với Kế toán trưởng và các chức danh tương đương không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật của Luật các tổ chức tín dụng;

2.  Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật hoặc có ít nhất 03 (ba) năm làm người điều hành, điều hành trong lĩnh vực tài chính vi mô.

3.  Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

         

 

 

 

CHƯƠNG V

 VỐN ĐIỀU LỆ VÀ TỶ LỆ SỞ HỮU VỐN GÓP

 

Điều 20. Vốn điều lệ

1. Tổ chức tài chính vi mô phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

2. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được hạch toán, ghi vào Giấy phép và Điều lệ bằng đồng Việt nam;

3. Vốn điều lệ phải được góp từ nguồn tiền hợp pháp, không phải là nguồn tiền vay dưới bất kỳ hình thức nào.

4. Thành viên tham gia góp vốn không được dùng vốn ủy thác, vốn vay để góp vốn và phải cam kết chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.

Điều 21. Hình thức góp vốn điều lệ

Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được góp bằng tiền hoặc hiện vật.

1. Góp vốn bằng tiền:

a) Đối với thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân Việt Nam: vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam;

b) Đối với thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân nước ngoài: vốn điều lệ có thể được góp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, số tiền góp vốn phải được chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn.

2. Góp vốn bằng hiện vật: Hiện vật phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (đối với đất đai) và là tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Số vốn điều lệ được góp dưới hình thức hiện vật không được vượt quá 05 (năm) % tổng số vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.

Điều 22. Tỷ lệ và phương thức góp vốn điều lệ

Tỷ lệ và phương thức góp vốn điều lệ của các thành viên góp vốn tại tổ chức tài chính vi mô dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các bên thoả thuận và phải được ghi rõ trong Điều lệ. Tỷ lệ góp vốn phải đảm bảo tuân thủ các quy định sau:

1. Tổng số vốn góp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải dưới 50% vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.

2. Tổng số vốn góp của các tổ chức thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư này phải đạt tỷ lệ tối thiểu là 25% vốn điều lệ và phải có tỷ lệ góp vốn cao nhất so với mỗi thành viên góp vốn còn lại.

Điều 23. Chuyển nhượng phần vốn góp

1. Đối với tổ chức tài chính vi mô dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Chủ sở hữu có thể chuyển nhượng một phần số vốn góp của mình cho tổ chức, cá nhân khác với điều kiện phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư này hoặc chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp của mình cho tổ chức chính trị-xã hội Việt Nam với điều kiện phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư này.

Trường hợp sau khi chuyển nhượng, vốn góp của tổ chức tài chính vi mô được sở hữu bởi từ hai thành viên góp vốn trở lên thì tổ chức tài chính vi mô đó phải chuyển thành tổ chức tài chính vi mô dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và phải tuân thủ các quy định áp dụng cho loại hình tổ chức này.

2. Đối với tổ chức tài chính vi mô dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Các thành viên góp vốn trong tổ chức tài chính vi mô được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình theo quy định sau đây:

a) Chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư này.

b) Phải chuyển nhượng phần vốn đó cho các bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính vi mô theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong tổ chức với cùng điều kiện;

c) Chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác nếu các bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính vi mô không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày chào bán. Việc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải là các bên góp vốn còn lại của tổ chức tài chính vi mô không được ưu đãi hơn các điều kiện chuyển nhượng cho các bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính vi mô.

3. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện.

Điều 24. Phân chia lợi nhuận

1. Các thành viên góp vốn trong tổ chức tài chính vi mô phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp của mỗi thành viên, trừ trường hợp các thành viên có thoả thuận khác bằng văn bản.

2. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận phải được quy định tại Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô.

 

CHƯƠNG VI

QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN GÓP VỐN

Điều 25. Thành viên góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô

1. Các tổ chức được phép thành lập tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam, Quỹ từ thiện và Quỹ xã hội;

b) Tổ chức phi chính phủ Việt Nam;

2.  Các cá nhân và tổ chức khác trong nước và nước ngoài có thể tham gia góp vốn với các tổ chức thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Đối với tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có ít nhất một trong số các thành viên góp vốn là tổ chức thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Trực tiếp tham gia quản trị hoặc điều hành một hoặc một số tổ chức, chương trình, dự án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt Nam trong 03 (ba) năm liền trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép hoặc tham gia góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô;

b) Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là 01 (một) năm liền trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép hoặc tham gia góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô. Cụ thể:

(i) Tỷ lệ tổng dư nợ vay của những khách hàng có nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô (PAR) dưới 5 (năm) %;

(ii) Tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3% tổng dư nợ cho vay tại thời điểm nộp đơn đề nghị cấp giấy phép hoặc tham gia góp vốn vào Tổ chức tài chính vi mô.

(iii) Tổng thu nhập từ hoạt động tài chính quy mô nhỏ đủ để bù đắp các chi phí, bao gồm chi phí huy động vốn, chi phí hành chính và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

c) Không phải là đối tượng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ nhưng đã khắc phục được hành vi vi phạm trước khi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép ít nhất là một năm;

d) Đối với thành viên góp vốn nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép góp vốn thành lập hoặc tham gia góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam.

e) Tỷ lệ phần vốn góp tại tổ chức tài chính vi mô đáp ứng quy định tại Điều 22 Thông tư này.

4. Đối với tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

a) Chủ sở hữu phải là một tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Trực tiếp tham gia quản trị hoặc điều hành một hoặc một số tổ chức, chương trình, dự án có cung cấp dịch vụ nhận tiết kiệm bắt buộc và cấp tín dụng quy mô nhỏ tại Việt Nam trong 03 (ba) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép;

c) Chứng minh được việc quản trị, kiểm soát và điều hành an toàn, bền vững đối với các hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong thời gian ít nhất là 01 (một) năm liền trước thời điểm nộp đơn xin cấp Giấy phép".

Điều 26. Số lượng thành viên góp vốn

1. Tổ chức tài chính vi mô thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một tổ chức chính trị-xã hội Việt Nam làm chủ sở hữu.

2. Tổ chức tài chính vi mô dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do hai hoặc nhiều tổ chức thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư này góp vốn hoặc do một hoặc nhiều tổ chức này với một hoặc nhiều cá nhân và tổ chức khác trong nước và nước ngoài góp vốn. Tổng số thành viên góp vốn không vượt quá 05 (năm) thành viên.

 

CHƯƠNG VII

 HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Điều 27. Hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô

a)       Nội dung hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô thực hiện theo quy định tại Điều 119, Điều 120, Điều 121, Điều 122 Luật Các Tổ chức tín dụng và quy định tại Thông tư này.

b)      Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tổng dư nợ các khoản cấp tín dụng vi mô cho cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm tối thiểu 65% tổng dư nợ cấp tín dụng của Tổ chức tài chính vi mô.

CHƯƠNG VIII

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Điều 28. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

1. Thẩm định hồ sơ, có văn bản báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả thẩm định và quan điểm đề xuất về việc cấp Giấy phép; Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao các đơn vị có liên quan trong Ngân hàng Nhà nước có ý kiến đối với hồ sơ thành lập Tổ chức tài chính vi mô theo đề nghị của tổ chức đề nghị thành lập.

2. Có văn bản yêu cầu triệu tập Hội đồng thành viên trình bày các vấn đề có liên quan việc thành lập Tổ chức tài chính vi mô theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

3. Tổng hợp ý kiến của các đơn vị có liên quan trong Ngân hàng Nhà nước và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

(i) Cấp Giấy phép; Xác nhận đăng ký Điều lệ Tổ chức tài chính vi mô; Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tài chính vi mô, nếu đảm bảo các quy định về điều kiện và hồ sơ theo quy định tại Thông tư này; hoặc

(ii) Có văn bản từ chối cấp Giấy phép và nêu rõ lý do.

4. Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy phép sau khi đã cấp Giấy phép.

Điều 29. Ngân hàng nhà nước chi nhánh cấp tỉnh nơi tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính

1. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản đề nghị, Ngân hàng nhà nước chi nhánh cấp tỉnh nơi Tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Tổ chức tài chính vi mô và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.

2. Là đầu mối làm việc với chính quyền địa phương nơi Tổ chức tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập Tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn (nếu có đề nghị).

3. Chỉ đạo, giám sát Tổ chức tài chính vi mô thực hiện và đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước trước khi tiến hành khai trương hoạt động.

CHƯƠNG IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 31. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tài chính vi mô và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. 

 

Nơi nhận:

- Theo Điều 31;

- Ban lãnh đạo NHNN;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);

- Công báo;

- Website NHNN;

- Lưu: VP, Cơ quan TTGSNH.

THỐNG ĐỐC


 

Phụ lục số 01

Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động

(Ban hành kèm theo Thông tư số      /      /TT-NHNN
ngày      /       /      của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                                                                    ............ ngày.......tháng....... năm……

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG

TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà n­ước Việt Nam số 46/2010/QH12 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010;

Căn cứ Thông tư cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động Tổ chức tài chính vi mô của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

          Căn cứ Biên bản cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên ngày... tháng...năm... về việc thống nhất thành lập Tổ chức tài chính vi mô, thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, bầu các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát Tổng Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc);

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng thành viên đầu tiên về việc bầu chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng (Đối với tổ chức tài chính vi mô thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); Quyết định chủ sở hữu về việc bầu chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng (Đối với tổ chức tài chính vi mô thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) .

Nay, Hội đồng thành viên Tổ chức tài chính vi mô... thay mặt các thành viên đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

I/ Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tài chính vi mô sau đây:

1. Tên Tổ chức tài chính vi mô:

            - Tên đầy đủ bằng tiếng Việt;

            - Tên viết  tắt bằng tiếng Việt;

            - Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có);

            - Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có);

             - Tên giao dịch (nếu có).

2. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email

3. Địa bàn hoạt động:

4. Nội dung hoạt động:

5. Thời hạn hoạt động:

6. Vốn điều lệ:

II/  Đăng ký Điều lệ tổ chức và hoạt động Tổ chức tài chính vi mô.

III/ Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tài chính vi mô (nêu rõ họ, tên và các chức danh đề nghị chấp thuận của từng thành viên).

 

          Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, chúng tôi sẽ thực hiện việc đăng ký kinh doanh, đăng ký ngày khai trương và đăng báo theo qui định của pháp luật.

          Chúng tôi cam kết đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này;

          Chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt động Tổ chức tài chính vi mô; nếu vi phạm xin  chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

TM.HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

Hồ sơ đính kèm                                     


 

 

Phụ lục số 02

Sơ yếu lý lịch

(Ban hành kèm theo Thông tư số      /      /TT-NHNN
ngày      /       /      của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ảnh màu

(4x6) đóng dấu giáp lai của cơ quan xác nhận lý lịch

 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

SƠ YẾU LÝ LỊCH

 

1. Về bản thân:

- Họ và tên khai sinh:

- Họ và tên thường gọi:

- Bí danh:

- Ngày tháng năm sinh:

- Nơi sinh:

- Quốc tịch:

 + Quốc tịch gốc:

 + Các quốc tịch hiện nay:

- Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu:

- Địa chỉ theo chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu):

- Địa chỉ cư trú hiện nay:

- Số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác, nơi cấp, ngày cấp:

- Tên và địa chỉ pháp nhân mà mình đại diện; số vốn góp và tỷ lệ vốn góp (trường hợp là người đại diện pháp nhân của cổ đông pháp nhân): 

2. Trình độ học vấn:

Nêu các trường đã học, các bằng được cấp, cụ thể: Tên trường; tên thành phố, quốc gia nơi trường đặt trụ sở chính; tên khoá học; thời gian học; tên bằng (liệt kê những bằng cấp, chương trình đào tạo liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh được bầu, bổ nhiệm).

3. Quá trình công tác:

- Quá trình công tác, nghề nghiệp và chức vụ đã qua (từ năm 18 tuổi đến nay) làm gì, ở đâu, tóm tắt đặc điểm chính.

- Các chức vụ đã giữ tại các tổ chức khác ngoài Tổ chức tín dụng tài chính vi mô dự định thành lập.

- Chức vụ dự kiến được bầu tại Tổ chức tài chính vi mô.

- Khen thưởng, kỷ luật (nếu có) 

4. Mối quan hệ:

- Kê đầy đủ mối quan hệ với người có liên quan gồm: bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị em ruột (trong đó nêu rõ tên, tuổi, địa chỉ cư trú, nơi công tác;

- Trường hợp liên quan pháp nhân gồm: đăng ký kinh doanh của pháp nhân, tên, ngày, tháng, năm sinh và số Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân, của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó. 

5. Cam kết trước pháp luật

- Tôi,…………….., cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ tổ chức và  hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô.

- Tôi,………………., cam kết những lời khai trên là đúng sự thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với sự thật tại bản khai này.

6. Chữ ký và họ tên đầy đủ của người khai

7. Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi người khai đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu là cổ đông cá nhân) hoặc cơ quan nơi người khai đang làm việc (nếu là đại diện pháp nhân).

(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)

 

QUAY LẠI TRANG TRƯỚC
Tin liên quan
10:59 | 19/06/2012
10:58 | 19/06/2012
10:56 | 19/06/2012
Đăng ký thành viên